- 1 -
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG
NGUYỄN HỒNG SƠN
Nghiên cứu cải thiện DIFFSERV QoS trong
mạng IP
Tóm tắt Luận án TS Kỹ thuật: Kỹ thuật Viễn
thông
Mã số chuyên ngành 62 52 70.05
Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Hữu Lập, TS Vũ
Như Lân
Hà Nội, 2010
- 2 -
A. MỞ ĐẦU
Ngày nay, mạng IP có vai trò thiết yếu trong lĩnh
vực truyền thông. Sự phát triển nhanh chóng của
Internet đã làm cho mạng IP trở thành giao thức
không thể thiếu và ngày càng quan trọng hơn. Trong
khi đó, các nhu cầu về dịch vụ không còn đơn điệu
như trước và trên thực tế các ứng dụng đòi hỏi QoS
xuất hiện ngày càng nhiều. Bối cảnh này đã đặt ra cho
mạng IP nhiều thách thức mới, đòi hỏi mạng IP phải
có các cơ chế QoS hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu đa
dịch vụ đang gia tăng.
Trong cố gắng đầu tiên tăng cường khả năng QoS
cho mạng IP, tổ chức IETF đã đưa ra cơ chế
Integrated Services (IntServ). Nhưng IntServ sớm tỏ
ra phức tạp, không có tính khả triển (scalability) nên
Differentiated Services (DiffServ) được IETF đề xuất
như là cơ chế thay thế IntServ. Về lý thuyết DiffServ
là kiến trúc QoS quan trọng cho mạng IP, là cơ sở
QoS trong IPv6 và có khả năng phối hợp với MPLS
- 35 -
khiển chấp nhận nối gần giống như môi trường mạng
theo chế độ có kết nối.
- 34 -
0,03 trong khi chạy DiffServ không dùng CAC
với cùng điều kiện tải có xác suất mất gói trung
bình khoảng 0,35 (chỉ mô phỏng độc lập tại tầng
mạng, không kết hợp cơ chế hỗ trợ ở tầng giao
vận như cơ chế điều khiển cửa sổ của TCP). Hiệu
suất sử dụng liên kết cũng khá cao, đạt 90% với
xác suất mất gói xấp xỉ 10
-4
.
2. Kiến nghị hướng phát triển
Vấn đề thực hiện QoS cho mạng IP là bài toán lớn,
đòi hỏi sự phối hợp giải quyết từ nhiều giải pháp khác
nhau. Hai giải pháp được đề xuất ở đây cần được tiếp
tục nghiên cứu phát triển.
Đối với giải pháp thực hiện AFij dựa vào CQM
cần nghiên cứu thiết kế module điều khiển thích hợp,
chú trọng thời gian tác động của bộ điều khiển nếu
thực hiện bằng phần cứng theo lý thuyết điều khiển
truyền thống. Nếu thực hiện bằng phần mềm cần đánh
giá độ phức tạp của thuật toán CQM bao hàm thuật
toán token bucket động.
Đối với giải pháp điều khiển chấp nhận kết nối thì
trước hết cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng cho trường
hợp liên domain. Kế đến là lý thuyết hóa đăng ký và
giải phóng tài nguyên không tường minh trong mạng
theo chế độ connectionless, từ đó xây dựng mô hình
định lượng hợp lý làm cơ sở áp dụng các thủ tục điều
- 3 -
tạo ra cơ chế QoS mạnh. Tuy nhiên, trên thực tế các
triển khai DiffServ vẫn chưa đầy đủ các lớp dịch vụ
như đặc tả, từ đó việc cung cấp QoS trên mạng IP
chưa được phổ biến, phần lớn các phiên truyền thông
hiện nay đều phải chạy với mức best-effort. Thiết nghĩ
cải thiện IP QoS trước hết phải cải thiện DiffServ, vì
vậy cần phải tìm ra nguyên nhân khiến DiffServ có
những yếu kém thực tế và đề ra giải pháp để khắc
phục.
Có nhiều nguyên nhân, ở đây có thể nêu ra hai
nguyên nhân nổi trội. Nguyên nhân thứ nhất thuộc về
phương pháp hiện thực DiffServ hiện nay; theo gợi ý
của IETF, tất cả các hiện thực DiffServ đều dùng thuật
toán quản lý hàng đợi tích cực RED để tạo các lớp
dịch vụ khác biệt, nhưng các nghiên cứu cho thấy
cách dùng RED có khó khăn. Bản thân RED không
phải là cơ chế điều khiển nghẽn chính quy, không hỗ
trợ chia sẻ tài nguyên và đặc biệt rất khó chọn lựa các
tham số hoạt động cho nó mà không ảnh hưởng xấu
đến phẩm chất của mạng. Nguyên nhân thứ hai là
DiffServ của IETF không cung cấp cơ chế end-to-end
QoS và không có phương pháp điều khiển các lớp
QoS giữa các nhà điều hành mạng khác nhau. Thực tế,
ứng dụng của người dùng không có cách gì để yêu cầu
một lớp dịch vụ đặc biệt vì không có điều khiển chấp
nhận kết nối (Connection Admission Control). Thiếu
- 4 -
điều khiển chấp nhận nối sẽ khó ngăn chặn tình trạng
quá tải khiến cho khả năng cung cấp QoS không đảm
bảo.
Từ khảo sát phân tích trên đây, Nghiên cứu sinh
nhận thức rằng DiffServ là cơ chế QoS quan trọng
hàng đầu của mạng IP nên mục đích, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu trong luận án như sau:
Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ hiện trạng và xu thế của IP QoS.
Tìm nguyên nhân của các hạn chế về thực hiện IP
QoS theo kiến trúc DiffServ hiện nay. Đề xuất giải
pháp nhằm cải thiện DiffServ trên phương diện thực
hiện và cơ chế hoạt động, với hai mục tiêu chủ yếu là :
Đề xuất giải pháp thuận lợi hiệu quả để thực hiện các
lớp dịch vụ con AFij và đề xuất cơ chế điều khiển
chấp nhận kết nối (CAC) cho DiffServ domain.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu kiến trúc DiffServ QoS và DiffServ
domain. Tập trung vào hướng triển khai DiffServ
domain, thực hiện các lớp dịch vụ tại các DiffServ
router và cơ chế đảm bảo end-to-end QoS.
Phương pháp nghiên cứu
Với định hướng nghiên cứu ứng dụng, công việc
thực hiện luận án bước đầu gồm thu thập tài liệu, thực
nghiệm trên các thiết bị và hệ thống. Kế tiếp là khảo
sát các giải pháp thực hiện DiffServ trên thực tế,
- 33 -
Kết quả là hàng đợi được duy trì với độ dài ổn
định, bộ đệm không bị tràn. Có thể thay đổi độ dài
ổn định của hàng đợi bằng cách thay đổi giá trị
tham chiếu q
ref
của bộ điều khiển. Muốn sử dụng
hết kích thước bộ đệm chỉ cần điều chỉnh q
ref
.
2. Áp dụng cơ chế quản lý hàng đợi CQM thực hiện
các lớp dịch vụ AF (AF
ij
) cho mạng DiffServ.
Trong đó, cấu hình giá trị tham chiếu qref khác
nhau cho các bộ điều khiển khác nhau để tạo ra
các lớp dịch vụ khác biệt AF
ij
trong mỗi DiffServ
router. Kết quả là tạo ra được các dịch vụ khác
biệt một cách dễ dàng như dự kiến, điều chỉnh
được một cách linh động. Bộ đệm ngõ ra được sử
dụng với một mức ổn định theo cấu hình, không
xảy ra hiện tượng nghẽn. Tài nguyên được sử
dụng hiệu quả vì khi một lớp dịch vụ ở trạng thái
không tải, tài nguyên đang giữ bị thu hồi để cấp
cho lớp dịch vụ khác đang cần.
3. Đề xuất giải pháp CAC theo hướng phân tán cho
DiffServ domain, gồm tập tiêu chuẩn quyết định
cục bộ có bổ sung ràng buộc trên số luồng nhằm
khắc phục mâu thuẩn cơ bản giữa đặc tính kết nối
và không kết nối, và cơ chế báo hiệu kết nối
không tường minh phù hợp với tiêu chuẩn quyết
định cục bộ này để cộng tác thực thi thủ tục CAC.
Kết quả là xác suất mất gói thấp, chỉ khoảng dưới
- 32 -
Hình 3.25 Đồ thị tương quan giữa xác suất mất gói
và hiệu suất.
Bảng 3.4 Các tham số của nguồn 2 (Expo2)
Tham số
Giá trị
Packet size 125 bytes
Burst time
400 ms
Idle time
325 ms
Data rate
64 kbps
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận án “Nghiên cứu cải thiện DiffServ QoS trong
mạng IP” có các kết quả :
1. Đề xuất cơ chế quản lý hàng đợi CQM, trong đó
lấy token bucket kết hợp với bộ điều khiển làm cơ
chế điều khiển cục bộ tại router, điều khiển lưu
lượng đổ vào bộ đệm theo nguyên lý phản hồi.
- 5 -
nghiên cứu các đề xuất cải tiến điển hình. Trên cơ sở
đó xây dựng các giải pháp mới dùng công cụ toán học
và mô phỏng máy tính để kiểm chứng, đúc kết nguyên
lý áp dụng và tham gia hội thảo.
Kết quả chính của luận án :
+ Đã làm rõ hiện trạng và xu thế cũng như cách
thức thực hiện một hạ tầng QoS cho mạng IP theo
kiến trúc DiffServ. Thiết nghĩ, trong điều kiện công
nghệ chế tạo thiết bị mạng của nước ta còn chưa phát
triển thì việc tìm hiểu để nắm bắt cách thức thực hiện
các giải pháp cụ thể trên thiết bị là bước tiếp cận ban
đầu hợp lý.
+ Đã đưa ra giải pháp thực hiện DiffServ mới.
Trong đó, đã thiết kế cơ chế quản lý hàng đợi CQM
dùng token bucket kết hợp với bộ điều khiển. Vận
dụng CQM thực hiện được các lớp dịch vụ trong AF
PHB một cách dễ dàng cùng với khả năng kiểm soát
nghẽn chính qui hơn so với cơ chế dùng thuật toán
RED, cách thực hiện này cũng tạo điều kiện để các
lớp dịch vụ chia sẻ tài nguyên với nhau.
+ Đã phát triển phương pháp điều khiển chấp
nhận kết nối cho DiffServ domain. Trong đó, đề xuất
ý tưởng báo hiệu không tường minh, xây dựng tiêu
chuẩn quyết định đặc trưng làm nền tảng. Cơ chế điều
khiển chấp nhận kết nối mới vẫn đảm bảo được tính
khả triển (scalability) vốn có của mạng DiffServ và
- 6 -
tạo triển vọng cung cấp end-to-end QoS cho mạng
DiffServ một cách đơn giản.
Luận án gồm 129 trang có bố cục như sau:
Mở đầu : 8 trang
Chương 1- Tổng quan IP QoS : 11 trang
Chương 2- Các giải pháp chính cho QoS trong
mạng IP hiện nay
và những hạn chế : 26
trang
Chương 3- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
QoS cho mạng
IP theo kiến trúc
DiffServ: 54 trang
3.1 Cơ sở nghiên cứu và các mục tiêu chính : 2
trang
3.2 Giải pháp thực hiện AFij cho mạng
DiffServ : 31 trang
3.3 Giải pháp điều khiển chấp nhận kết nối cho
mạng DiffServ
: 20 trang
3.4 Kết luận : 1 trang
Kết luận và kiến nghị hướng phát triển : 3 trang
Danh mục các công trình của tác giả : 2 trang
Tài liệu tham khảo : 99 tài liệu tham khảo (11
trang)
Luận án có 33 hình và 04 bảng
B. NỘI DUNG
Chương 1 - Tổng quan IP QoS
1.1 Giới thiệu IP QoS
- 31 -
s
0.5e-6, 0.6e-6, 0.7e-6, 0.8e-6, 0.9e-6, 1e-
6,1.1e-6, 1.2e-6, 1.3e-6, 1.4e-6, 1.5e-6,
1.6e-6, 1.7e-6, 1.8e-7
Mô phỏng được thực hiện đầu tiên với nguồn 1
(Expo1) với tham số s được thay đổi như trong bảng
3.2. Mô phỏng lại được thực hiện tiếp tục với nguồn 2
(Expo2) với tham số được mô tả trong bảng 3.3. Kết
quả mô phỏng được trình bày trên hình 3.25. Trong
trường hợp của nguồn 1, ta thấy rằng hiệu suất sử
dụng liên kết đạt xấp xỉ 90% ứng với xác suất mất gói
rất thấp. Khi hiệu suất đạt xấp xỉ 95% thì xác suất mất
gói cũng chỉ khoảng 8,2.10
-4
. Điều này cho thấy việc
sử dụng giải pháp CAC đã cải thiện được chất lượng
dịch vụ qua giảm xác suất mất gói mà vẫn đảm bảo
được hiệu suất sử dụng liên kết ở mức cao.
So sánh kết quả giữa nguồn 1 và nguồn 2 thấy rằng
sự khác biệt tỉ lệ giữa burst time và idle time cũng ảnh
hưởng đến chất lượng phục vụ, cụ thể là khi tỉ lệ burst
time lớn sẽ dẫn đến xác suất mất gói lớn hơn. Qua kết
quả mô phỏng cũng chứng tỏ rằng tham số s thực sự
đóng vai trò điều khiển nhằm tối ưu giữa hai tham số
xác suất mất gói và hiệu suất sử dụng liên kết cho một
nguồn xác định.
- 30 -
đầu
30
35.10
-3
35.10
-3
60
65.10
-3
65.10
-3
90
95.10
-3
95.10
-3
120
12,5.10
-
3
12,5.10
-
3
150
15,5.10
-
3
15,5.10
-
3
180
16,9.10
-
3
18,5.10
-
3
210
74,4.10
-
3
21,5.10
-
3
240
17.4.10
-
2
24,5.10
-
3
270
25,2.10
-
2
27,5.10
-
3
300
32,8.10
-
2
1.10
-4
330
35,4.10
-
2
4,9.10
-4
360
38,7.10
-
2
36,5.10
-
3
390
39,4.10
-
2
10,3.10
-
4
420
40,9.10
-
2
42,5.10
-
3
3.3.6.2 Đánh giá xác suất mất gói và hiệu suất sử
dụng liên kết qua mô phỏng với các nguồn lưu
lượng khác nhau
Bảng 3.3 Các giá trị của s
Tham
số
Các giá trị
- 7 -
Ngày nay IP là nền tảng cho mạng hội tụ đa dịch
vụ. Chủ đề QoS trong mạng IP được quan tâm nghiên
cứu dưới tên gọi IP QoS. Có bốn tham số đo lường
chính của IP QoS là thông lượng (throughput), độ trễ
(end-to-end delay), độ biến động trễ (jitter) và độ tổn
thất gói (packet loss).
1.2. Phương thức cơ bản cung ứng QoS trong
mạng IP
Ba phương thức cơ bản thường dùng để hỗ trợ QoS
trong mạng IP, đó là cung ứng có dự phòng cho mạng,
xếp hàng và phân loại.
1.3. Cơ chế kiểm soát chất lượng mạng phổ biến
cho mạng IP
Ba nhóm cơ chế chính nhằm đạt được một chất
lượng mạng tốt hơn mức “Best Effort” truyền thống
trên mạng IP, đó là:
- Cung cấp dung lượng vượt yêu cầu
- Đăng ký trước tài nguyên: tiêu
biểu là Intserv
- Ưu tiên hóa các dịch vụ và người dùng: tiêu biểu
là DiffServ
Chương 2 -Các giải pháp chính cho QoS trong
mạng IP hiện nay và những hạn chế
2.1 Phát triển IP QoS theo cơ chế DiffServ
DiffServ là một tập hợp công nghệ cho phép nhà
cung cấp dịch vụ mạng đưa ra các dịch vụ mạng khác
- 8 -
nhau cho khách hàng cũng như cho các dòng lưu
lượng mạng của họ. Kiến trúc DiffServ chứa hai thành
phần chính. Một là nguyên tắc ứng xử công bằng phổ
quát trên từng bước gọi là PHB (per hop behaviors) và
thứ hai là chính sách cấu hình các thông số trên đường
dẫn chuyển gói cho từng PHB. Hiện có hai PHB được
định nghĩa là EF (Expedited Forwarding), AF
(Assured Forwarding).
Công việc phát triển một hệ thống DiffServ liên
quan đến tổ chức và phát triển hai thành phần chính là
bộ điều chỉnh lưu lượng (traffic conditioner) tại router
biên (edge router) và các PHB tại các router, đặc biệt
là các router bên trong (core router).
Mỗi PHB được thể hiện qua hai cơ chế: cơ chế
quản lý hàng đợi và cơ chế lập lịch gói. Trong đó,
nguyên lý quản lý hàng đợi tích cực RED (Random
Early Detection) được dùng để quản lý hàng đợi cho
DiffServ.
Vì RED có thể hủy gói một cách ngẫu nhiên theo
thông số xác suất qua thao tác cấu hình, nên có thể
được dùng để thực hiện động thái AF (Assure
Forwarding behavior) trong DiffServ.
Theo các nghiên cứu cho thấy để hệ thống dùng
RED ổn định cần phải chọn tham số hoạt động cho
RED theo các tiêu chí nhất định và trong một phạm vi
xác định của các yếu tố khách quan như cự ly truyền.
- 29 -
Bảng 3.1 Các tham số của nguồn 1 (Expo1)
Tham số
Giá trị
Packet size 125 bytes
Burst time
200 ms
Idle time
200 ms
Data rate
64 kbps
Kết quả mô phỏng xác định xác suất mất gói
(packet loss probability) trong trường hợp không có
điều khiển chấp nhận kết nối được mô tả trong hình
3.23 và hình 3.24 mô tả xác suất mất gói khi có thủ
tục CAC tham gia. Cụ thể hơn, bảng 3.2 đưa ra số liệu
so sánh xác suất mất gói giữa hai trường hợp. Từ kết
quả cho thấy, khi có cơ chế điều khiển chấp nhận kết
nối, xác suất mất gói giảm đi rất nhiều so với trường
hợp chạy DiffServ nguyên bản không CAC.
Hình 3.23 Xác suất mất
gói trong trường hợp
không dùng giải pháp
CAC.
Hình 3.24 Xác suất mất
gói trong trường hợp có
dùng cơ chế CAC được
đề nghị.
Bảng 3.2 Bảng so sánh xác suất mất gói giữa hai
trường hợp không dùng CAC và dùng CAC
Thời điểm tính
toán T (s), tính từ
thời điểm ban
Xác suất mất gói
khi không dùng
CAC
Xác suất mất
gói khi dùng
CAC
- 28 -
3.3.5 Hoạt động điều khiển chấp nhận kết nối theo
phương pháp được đề xuất
Mỗi user với cấp dịch vụ đã thỏa thuận trước với
ISP trong hợp đồng lưu lượng (SLA), dùng thủ tục
báo hiệu gửi yêu cầu tạo kết nối không tường minh
với đối tác. Kết nối không tường minh chỉ được chấp
nhận khi tất cả các router liên quan đều thỏa điều kiện
CAC. Các router sẽ áp dụng tiêu chuẩn quyết định đã
được xây dựng để thực hiện thủ tục CAC cục bộ trên
từng lớp dịch vụ.
3.3.6 Kết quả của giải pháp được đề xuất
Hình 3.22
Sơ đồ mạng thực hiện mô phỏng.
Sơ đồ mạng mô phỏng như hình 3.22. Chương
trình được viết bằng ngôn ngữ OTcl và C++ được biên
dịch bằng gcc trong NS-2 phiên bản 2.29.
3.3.6.1 Kết quả mô phỏng và so sánh với hệ thống
hiện hữu
Dùng mô hình nguồn đóng-ngắt (ON-OFF) với
thời gian đóng ngắt tuân theo phân bố mũ như mô tả
trong bảng 3.1.
Đích
Nguồn
Ingress router
Core router
10Mbps
10Mbps
Egress router
- 9 -
Điều này không phải lúc nào cũng dễ dàng trên mạng
thực tế, khi mà nhu cầu kết nối cũng như lưu lượng
luôn biến động. Đây cũng là lý do vì sao các triển khai
DiffServ hiện nay vẫn chưa thực hiện một cách đầy đủ
các dịch vụ như trong đặc tả. DiffServ vẫn đang cần
có các giải pháp thực tế hơn để việc triển khai được dễ
dàng và hoạt động bền vững hơn.
2.3 Vấn đề quản lý đăng ký tài nguyên trong mạng
DiffServ
Kiến trúc DiffServ không đảm bảo một QoS từ đầu
cuối đến đầu cuối (end-to-end QoS) vì không có cơ
chế quản lý đăng ký tài nguyên. Trong nỗ lực cải thiện
sự yếu kém này, có nhiều đề xuất bổ sung cơ chế kiểm
soát đăng ký tài nguyên cho DiffServ hay còn gọi là
điều khiển chấp nhận các yêu cầu QoS từ người dùng.
Các giải pháp được đề nghị cho đến nay thể hiện
thành hai nhóm: tập trung và phân tán. Trong đó, giải
pháp tập trung đưa ra khái niệm Bandwidth Broker,
tuy nhiên giải pháp này vấp phải khuyết điểm là tạo ra
một điểm lỗi nhạy cảm cho toàn bộ hệ thống.
Giải pháp RMD, PBAC, GRIP và PCN mang tính
tiêu biểu cho các giải pháp điều khiển chấp nhận phân
tán. Tuy nhiên, các giải pháp này vẫn còn tồn tại các
hạn chế cần phải vượt qua để trở thành hiện thực. Bổ
sung cơ chế điều khiển chấp nhận cho DiffServ là điều
- 10 -
hiển nhiên và hết sức cấp thiết nhằm đạt được một giải
pháp QoS hoàn chỉnh cho mạng IP.
2.4 Phát triển IP QoS trên nền MPLS
MPLS giải quyết vấn đề QoS cho mạng IP bằng
cách thiết lập các đường dẫn tường minh qua mạng.
Các đường dẫn được gọi là LSP (Label Switching
Path) cung cấp một phương tiện để đảm bảo một chất
lượng dịch vụ đặc biệt. Để hỗ trợ DiffServ, có thể linh
hoạt ánh xạ các BA (Behavior Aggregate) vào các
đường dẫn LSP sao cho phù hợp nhất.
Chương 3 - Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
QoS cho mạng IP theo kiến trúc DiffServ
3.1 Cơ sở nghiên cứu và các mục tiêu chính
Dựa vào mô hình toán học và mô phỏng máy tính
để nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện AFij mà
không dùng RED và đề xuất giải pháp điều khiển chấp
nhận nối cho mạng DiffServ tránh các hạn chế của hai
giải pháp tiêu biểu như RMD, PBAC, GRIP và PCN.
3.2 Giải pháp thực hiện AFij cho mạng DiffServ
3.2.1 Giới thiệu đề xuất
Theo đặc tả kiến trúc DiffServ thì AF PHB phức
tạp hơn EF PHB, AF PHB có đến bốn lớp con và
trong mỗi lớp con lại được chia ra thành ba mức ưu
tiên, như vậy AF PHB có 12 mức dịch vụ, ở đây tạm
gọi là các AFij trong đó i
Î[0,3] và jÎ[0,2], việc thực
hiện các AFij này vẫn còn hạn chế và phụ thuộc nhiều
- 27 -
các router như sau: (các chi tiết được trình bày bên
trong cuốn luận án)
(
)
ï
ï
ï
î
ï
ï
ï
í
ì
m
£
÷
ø
ö
ç
è
æ +
×
×
-
m
£
+
m
^
sp
m
sp
r
S
e
r
e
1
2
1
1
n
(s>0)
(3.30)
Trong đó:
n là số luồng được chấp nhận
µ là dung lượng đầu ra được gán cho lớp tương
ứng tại router
ż là tải hiện hành ước lượng được
r
m
là tốc độ trung bình của nguồn lưu lượng yêu
cầu đăng ký
p là tốc độ đỉnh
s là tham số điều khiển, s
qui định giới hạn băng
thông được dùng hay (ŝ + r)
max
=
n
.
m
Như đã nói trong mục đích thiết kế ban đầu, mỗi
router sẽ giữ một tham số n để chỉ ra số luồng đã được
chấp nhận, một luồng mới với tốc độ yêu cầu r
m
được
chấp nhận nếu n và r
m
thỏa mãn đồng thời hệ bất đẳng
thức trên. Tham số s đóng vai trò là tham số điều
khiển trong cơ chế điều khiển chấp nhận kết nối và
được xác định tùy vào hệ số
n
.
- 26 -
dấu, egress router sẽ gửi thông báo không chấp nhận
cho ingress router (hình 3.21) .
Hình 3.21 Thủ tục báo hiệu khi yêu cầu bị từ
chối.
Thủ tục cần sử dụng các gói điều khiển chính như
sau: Request packet, Accept packet, Reject packet,
Release packet, Clear packet, Confirm packet.
3.3.3 Phương pháp ước lượng tải tại DiffServ
router
Trong phương pháp được đề xuất trong luận án này sẽ
áp dụng phương pháp ước lượng tải được công bố bởi
S. Jamin. Mỗi router phải ước lượng tài nguyên bị
chiếm bởi các luồng hiện hành, gọi là ŝ, đây là tham
số đầu vào của tập quyết định trong thủ tục CAC.
3.3.4 Xây dựng tiêu chuẩn quyết định
Phần này đã áp dụng Chernoff bound cho các
phân bố của một tổng các biến ngẫu nhiên độc lập để
phân tích và xây dựng được tiêu chuẩn quyết định cho
QoS
request
Request packet
Request packet
Marked request packet
Reject packet
Clear packet
Không đủ
tài nguyên
n+1
n+1
n-1
n-1
Ingress
router
Egress
router
Core
Router
Core
Router
- 11 -
vào thuật toán RED. Phương pháp được đề nghị ở
đây xuất phát từ hai ý tưởng sau:
-
Đưa bộ điều khiển vào tham gia quản lý
hàng đợi.
-
Dùng thuật toán token-bucket có tốc độ
token linh động để thực hiện chức năng
giám sát và hủy gói.
Trên cơ sở đó xây dựng nên cơ chế quản lý hàng
đợi mới, đặt tên là cơ chế quản lý hàng đợi có thể điều
khiển được, dịch sang tiếng Anh là CQM (Controllabe
Queue Management). Dùng cơ chế CQM để thay thế
cho cơ chế AQM (Active Queue Management) và do
đó không dùng RED nữa. Phần cơ bản của phương
pháp là cơ cấu gồm token bucket và bộ điều khiển tạo
thành cặp gắn kết cho cơ chế, trong đó token bucket sẽ
chịu trách nhiệm giám sát và hủy gói tùy vào số token
mà nó đang có, còn bộ điều khiển sẽ điều khiển tốc độ
luồng token đổ vào token bucket tùy vào chiều dài
hàng đợi. Việc thay đổi mức tham chiếu của bộ điều
khiển sẽ là điểm then chốt để thực hiện các lớp con
khác nhau của AF PHB.
3.2.2 Thiết kế cơ chế quản lý hàng đợi CQM bằng
token bucket và bộ điều khiển
Sơ đồ nguyên lý được trình bày trên hình 3.8.
Lượng gói số liệu đi vào hàng đợi trong khoảng thời
gian nào đó tùy vào khả năng tích lủy token của token
- 12 -
bucket trong khoảng thời gian đó. Vì vậy, để quản lý
lưu lượng đi vào hàng đợi thì phải kiểm soát tốc độ
dòng token đổ vào token bucket. Điều chỉnh tốc độ
token hợp lý sẽ quản lý được hàng đợi một cách hiệu
quả và ngăn chặn được tình trạng tắc nghẽn.
Hình 3.8 Mô hình hoạt động của cơ chế quản lý hàng
đợi dùng token bucket và bộ điều khiển.
Tính hợp lý đặt ra ở đây xoay quanh mục tiêu là khi
kích thước hàng đợi còn trống càng nhỏ thì lưu lượng
đổ vào hàng đợi phải càng ít và do đó tốc độ token
cũng phải càng nhỏ. Kịch bản này hoàn toàn phù hợp
với vai trò của một bộ điều khiển. Vì vậy, công việc
điều chỉnh tốc độ token này được giao cho bộ điều
khiển, bộ điều khiển được đặt ở khoảng giữa hàng đợi
và token bucket. Căn cứ vào độ lệch giữa mức tham
chiếu được cấu hình và kích thước của hàng đợi, bộ
điều khiển sẽ phát ra tốc độ token phù hợp để sử dụng
y(t)
q(t)
u(t)
r(t)
v(t)
b
C
Bộ điều
khiển
q
ref
- 25 -
Hình 3.20 Thủ tục báo hiệu kết nối với yêu cầu được
chấp nhận.
Hình 3.20 mô tả hoạt động của thủ tục báo hiệu kết
nối không tường minh trong trường hợp yêu cầu kết
nối được chấp nhận. Khi user gửi yêu cầu đến ingress
router thì router này sẽ phát ra gói yêu cầu để thăm dò
domain, nếu một core router có đủ tài nguyên để chấp
nhận thì nó tiếp tục chuyển yêu cầu này đến router kế
tiếp và tăng tham số n lên một đơn vị, ngược lại nếu
không đáp ứng yêu cầu thì router phải đánh dấu gói
bằng cách dựng một bit cờ và chuyển gói này đi tiếp.
Nếu router nhận được gói bị đánh dấu thì sẽ chuyển
gói đi tiếp mà không làm công việc nào khác. Ở
egress router khi nhận một gói yêu cầu chưa bị đánh
dấu, nếu có đủ tài nguyên thì sẽ tăng tham số n lên
một đơn vị và gửi thông báo chấp nhận cho ingress
router biết. Ngược lại nếu nhận gói yêu cầu bị đánh
- 24 -
3.3.2 Thiết kế cơ chế báo hiệu cho kết nối không
tường minh
3.3.2.1 Khái niệm kết nối không tường minh
Trên thực tế có trường hợp hai thực thể truyền
thông có thể trao đổi thông tin với nhau nhưng giữa
chúng không có một kết nối rõ ràng nào. Trong trường
hợp này có thể xem hai thực thể truyền thông được
nối với nhau bằng một kết nối không tường minh.
3.3.2.2 Thiết kế cơ chế báo hiệu kết nối không
tường minh cho môi trường DiffServ
Về cơ bản thì thủ tục báo hiệu là giữa ingress
router và egress router nhằm hỏi DiffServ domain có
cho một kết nối không tường minh hay không.
Trong chế độ họat động không kết nối, core router
chấp nhận một luồng mới nhưng tải thực sự của luồng
này có thể được định tuyến qua router khác và router
lại có thể tiếp tục cho phép nhiều luồng mới vì tải thực
tế qua nó vẫn còn trong hạn định. Điều này dẫn đến
tình trạng quá tải trong domain. Giải pháp được
nghiên cứu sinh đưa ra là bổ sung một ràng buộc (hay
luật) vào tập tiêu chuẩn quyết định CAC dựa trên số
luồng hiện hành được router cho phép. Để tạo điều
kiện thực hiện ràng buộc bổ sung này, các DiffServ
router phải theo dõi số lượng luồng đã chấp nhận, gọi
là n.
Ingress
router
Core
Router
Egress
router
QoS
request
Request packet
Request packet
Request packet
Accept packet
n+1
n+1
n+1
n+1
Core
Router
- 13 -
hàng đợi hiệu quả và không để xảy ra tình trạng hàng
đợi bị tràn.
Biểu diễn toán học theo mô hình luồng động của
cơ cấu này như sau: (phân tích động học được trình
bày chi tiết trong cuốn luận án)
( )
)
t
(
u
C
)
0
)
t
(
q
(
1
t
q
+
×
>
-
=
·
( )
( )
(
) ( )
( )
úû
ù
êë
é
+
×
>
=
T
t
y
t
r
0
t
v
1
t
u
(3.1)
3.2.3 Áp dụng cơ chế quản lý hàng đợi CQM gồm
token bucket-controller để thực hiện các AFij
trong mạng IP DiffServ
3.2.3.1 Nguyên lý và kiến trúc thực hiện AFij tại
các DiffServ router dùng token bucket_controller
Mục tiêu chính ở đây là thực hiện các lớp PHB phụ
(subclass) hay AFij trong mỗi lớp AF. Theo kiến trúc
DiffServ thì mỗi lớp AF có ba lớp phụ ứng với ba
mức bị chọn để hủy khác nhau. Vì việc thực hiện các
AFij là giống nhau trong các lớp AF nên ở đây chỉ
trình bày phương pháp thực hiện trong một lớp AF. Sơ
đồ nguyên lý được mô tả trên hình 3.13.
Mỗi AFij được thực hiện bằng cơ chế quản lý hàng
đợi có điều khiển CQM gồm một token bucket hai
trạng thái (có tích hợp trạng thái luôn đầy) và một bộ
điều khiển. Như vậy trong mỗi lớp AF sẽ có ba bộ
token bucket-controller. Hệ thống này được thiết kế để
có hai chế độ hoạt động tách biệt gọi là chế độ hoạt
- 14 -
động tự do và chế độ hoạt động có ràng buộc. Chế độ
hoạt động tự do ứng với các khóa K chuyển đến vị trí
0 để kết nối với token bucket luôn đầy CTB (constant
token bucket). Token bucket luôn đầy luôn có đầy đủ
token để chuyển gói số liệu đi. Vì vậy trong chế độ
hoạt động tự do, các gói IP từ tất cả các lớp phụ AFij
đều được chuyển đi mà không bị bất kỳ hạn chế nào.
Chế độ hoạt động này nhắm đến thỏa mãn các nhu cầu
của lưu lượng AF đã được định chế tại các router biên
(theo hợp đồng lưu lượng) trong điều kiện mức độ tải
tại router còn nhẹ.
- 23 -
nhưng chiều dài hàng đợi gia tăng và đạt ổn định tại
một mức xác định xấp xỉ 280. Điều này chứng tỏ đã
đảm bảo điều khiển nghẽn cho hàng đợi đầu ra.
3.3 Giải pháp điều khiển chấp nhận kết nối cho
mạng DiffServ
3.3.1 Giới thiệu đề xuất
Vì các mạng DiffServ hoạt động theo chế độ không
tạo kết nối (connectionless), do đó các router có thể
mắc lỗi khi chấp nhận quá nhiều luồng mới nếu nó chỉ
dựa vào đo lường trên tải hiện hành để thực hiện chức
năng đăng ký. Chưa có một giải pháp nào chú ý đến
vấn đề này và đây cũng là lý do tại sao RMD, PBAC,
GRIP và PCN vấp phải các hạn chế. Trong phần này
sẽ đề xuất một giải pháp điều khiển chấp nhận kết nối
có thể tránh được các hạn chế của các giải pháp khác
nhờ tập trung khắc phục vấn đề nêu trên. Cụ thể là sẽ
bổ sung ràng buộc vào tiêu chuẩn quyết định trong
CAC để hạn chế sự cho phép quá mức số luồng.
Giải pháp được đề nghị gồm có hai phần chính:
- Cơ chế báo hiệu cho kết nối không tường minh.
- Tiêu chuẩn quyết định cho các DiffServ router
thực hiện CAC.
Phương pháp điều khiển chấp nhận kết nối ở đây
được phát triển để hoạt động cho từng PHB riêng biệt
nhằm tương thích với môi trường DiffServ.
- 22 -
a. Động thái của u
1
(t)
b. Động thái của u
2
(t)
c. Động thái của u
3
(t)
d. Động thái của q(t)
Hình 3.19
Động thái của các thành phần trong cơ
cấu.
Từ kết quả trên hình 3.19 dễ dàng nhận thấy, u
2
(t)
và u
3
(t) giảm nhanh xuống 0 tương ứng với tất cả các
gói đến bị hủy hay đánh dấu, như hình 3.19b và 3.19c.
Trong đó, nếu để ý sẽ thấy u
3
(t) giảm nhanh hơn u
2
(t)
và tiếp cận 0 sớm hơn. Điều này có nghĩa là AF
i3
hủy
gói một cách triệt để trước khi AF
i2
làm công việc
tương tự. Cũng nhận ra rằng tốc độ u
1
(t) của AF
i1
giảm nhưng vẫn lớn hơn 350
vì đây là lớp có ưu tiên
cao nhất (xem hình 3.19a).
Kế tiếp, động thái của hàng đợi đầu ra được thể
hiện trên hình 3.19d cho thấy mặc dù lượng tải lớn
- 15 -
Hình 3.13
Sơ đồ nguyên lý thực hiện AFij trong một
lớp AF.
Khi hệ thống rơi vào tình trạng có nguy cơ bị
nghẽn, thành phần được gọi là bộ giám sát AF (AF
monitor) sẽ chuyển khóa K sang vị trí 1 để nối vào
token bucket bên trái, tương ứng với token bucket
chuyển sang làm việc ở trạng thái thông thường của
nó. Lúc này, hệ thống sẽ vào chế độ hoạt động có ràng
Controller
b
2
y
2
(t)
q
ref2
AF
i2
Controller
b
1
y
1
(t)
q
ref1
AF
i1
Controller
b
3
y
3
(t)
q
ref3
AF
i3
u
1
(t)
u
2
(t)
u
3
(t)
r
1
(t)
r
3
(t)
r
2
(t)
Output
C
q(t)
B
Constant
Token
Bucket
Constant
Token
Bucket
Constant
Token
Bucket
0
1
K
0
1
K
0
1
K
v
1
(t)
v
2
(t)
v
3
(t)
AF
Monitor
- 16 -
buộc. Trong chế độ ràng buộc, lưu lượng của các lớp
phụ AFij chịu sự quản lý của token bucket trong sự
cộng tác với bộ điều khiển. Bộ điều khiển sẽ lấy thông
tin về chiều dài hiện hành của hàng đợi qua cơ cấu
phản hồi, từ đó phát ra một tốc độ token hợp lý sao
cho không để hàng đợi bị nghẽn. Token bucket sẽ hủy
hay đánh dấu các gói IP đến nếu không có đủ token để
chuyển chúng vào hàng đợi chung ở đầu ra. Mức hủy
gói của mỗi token bucket thực sự là cụ thể hóa mức độ
bị chọn để hủy (drop precedence) của AFij và mức
hủy này là khác nhau giữa các AFij.
Trong hệ thống này, kích thước hàng đợi tham
chiếu q
ref
(thông số được cấu hình) được dùng như
tham số then chốt để tạo nên các mức hủy gói khác
nhau. Giá trị tham chiếu này càng lớn thì mức hủy gói
càng nhỏ. Do đó, sẽ cấu hình (gán) q
ref1
>q
ref2
>q
ref3
nếu như AF
i1
, AF
i2
và AF
i3
lần lượt là dịch vụ vàng
(Gold service), dịch vụ bạc (Silver service) và dịch vụ
đồng (Bronze service). Các giá trị của q
ref
tùy thuộc
vào mức độ khác biệt muốn tạo ra giữa các lớp phụ
AFij của nhà cung cấp dịch vụ.
3.2.3.4 Mô hình động học của cơ cấu thực hiện các
AFij
Động học của hệ thống theo mô hình luồng động
được biểu diễn như sau:
- 21 -
Hình 3.18- Cải thiện hiệu quả sử dụng khi nâng mức
tham chiếu q
ref
.
3.2.4.2 Kết quả mô phỏng và đánh giá phương
pháp thực hiện AFij được đề xuất
Để minh chứng cho tính khả thi của giải pháp thực
hiện AFij được đề xuất, hệ thống đã được mô phỏng
trên máy tính dùng phần mềm Matlab. Mục đích của
mô phỏng gồm: kiểm chứng sự khác biệt giữa các
AFij trong hệ thống, khảo sát tính ổn định của hệ
thống và khả năng điều khiển nghẽn. Quá trình khảo
sát tập trung vào biểu hiện của tốc độ lưu lượng đầu ra
của token bucket hay các u
i
(t), biểu hiện động thái của
hàng đợi cổ chai (hàng đợi chia sẻ) ở đầu ra.
Trong kịch bản mô phỏng ở đây giả sử hàng đợi
(bộ đệm) đầu ra có kích thước 500 gói; tất cả các
token bucket đều có thể chứa đến 50 token; tốc độ của
liên kết đầu ra là C = 150 gói/giây.
Theo đề nghị 1, chọn q
ref1
= B- (b
1
+b
2
+b
3
) = 500 –
150 = 350, q
ref2
= 250 và q
ref3
= 200.
Thực hiện chỉnh định theo phương pháp Ziegler-
Nichols thứ hai và xác định được tham số điều khiển
K
p
» 3.14, K
I
= 0.7
- 20 -
b=20.
Tuy nhiên, chúng ta có thể cải thiện được tình trạng
này một cách dễ dàng nếu như ép q
ref
thêm một lượng
thích hợp. Lúc này tham số q
ref
có thể đóng vai trò
như một tham số chỉnh định. Tham số này có thể lấy
giá trị lớn hơn giá trị chiều dài thực tế của hàng đợi
sao cho cơ cấu sử dụng hết bộ đệm đầu ra. Ví dụ trong
trường hợp b = 20, có thể cấu hình q
ref
= 530 và đạt
được mức sử dụng như trên hình 3.18,
nâng mức sử
dụng ổn định từ 310 lên xấp xỉ 360.
Qua kết quả mô phỏng trên cho thấy hệ thống
hoàn toàn khả thi và hoạt động ổn định. Cơ chế không
những đảm bảo về điều khiển nghẽn trên hàng đợi cổ
chai mà còn giúp cải thiện hiệu suất sử dụng.
- 17 -
( )
( )
t
C
)
0
)
t
(
q
(
1
t
q
3
1
i
i
u
å
=
·
+
×
>
-
=
( )
( )
(
)
( )
( )
ú
ú
û
ù
ê
ê
ë
é
+
×
>
=
T
t
t
0
t
1
t
y
r
v
u
i
i
i
i
(3.7)
Trong đó, T là khoảng thời gian truyền liên tục và
C là băng thông của liên kết đầu ra. Giá trị C này sẽ
được gán cố định cho một lớp AF nào đó theo đặc tả
của kiến trúc DiffServ.
Từ (3.7) ta thấy rằng u
i
(t)
» 1(v
i
(t)>0)r
i
(t) nếu T có
giá trị đáng kể và với bất kỳ thang thời gian xem xét
nào ta luôn có:
[
]
)
t
(
)
t
(
)
0
)
t
(
(
1
)
t
(
y
r
v
u
i
i
i
max
i
+
×
>
=
(3.8)
với T lấy giá trị đơn vị của thang thời gian xem xét.
Xem u
i
(t)=u
i
(t)
max
là trường hợp xấu nhất vì là ứng
với trường hợp hàng đợi chia sẻ bị làm đầy với tốc độ
lớn nhất. Để có tính tổng quát, ở đây sẽ đánh giá hệ
thống theo trường hợp xấu nhất này.
Do đó, động học của hàng đợi cổ chai là
( )
[
]
)
t
(
)
t
(
)
0
)
t
(
(
1
C
)
0
)
t
(
q
(
1
t
q
y
r
v
i
i
i
3
1
i
+
×
>
+
>
-
=
å
=
·
(3.9)
(các phân tích chi tiết được trình bày trong cuốn luận
án)
3.2.3.5 Điều kiện áp dụng CQM vào thực hiện AFij
và hệ quả
- 18 -
Đề nghị 1: Giả sử hàng đợi có kích thước B gói và
kích thước thùng chứa của các token bucket lần lượt là
b
1
, b
2
và b
3
. Để bộ đệm không bị tràn, q
ref1
nên cấu
hình như sau:
å
-
=
3
1
1
b
q
i
ref
B
(3.13)
Đề nghị 1 có mục đích đơn giản là tạo ra một
khoảng không gian dự phòng trên hàng đợi cho trường
hợp có lượng gói nhập quá mức do số token thừa.
Đề nghị 2: Trong chế độ hoạt động có ràng buộc, để
đạt được khả năng chia sẻ tài nguyên giữa các dịch vụ,
cần giám sát thường xuyên và điều chỉnh các q
ref
của
các AF
ij
theo lưu đồ giải thuật được trình bày chi tiết
trong cuốn luận án.
3.2.4 Kết quả của giải pháp được đề xuất
3.2.4.1 Kết quả mô phỏng và đánh giá khả năng
của cơ chế quản lý hàng đợi CQM dùng token
bucket và bộ điều khiển
Để phục vụ cho việc mô phỏng đánh giá cơ chế
quản lý hàng đợi CQM (hình 3.8), ở đây chọn loại bộ
điều khiển thông dụng PI có sẵn trong phần mềm
MATLAB Simulink. Giả sử hàng đợi có kích thước
500 gói, token bucket có b =50 gói, tốc độ truyền của
liên kết đầu ra C=150 gói/giây. Sử dụng phương pháp
chỉnh định Ziegler-Nichols xác định được các hệ số
K
p
» 3,14 và K
I
= 0,7 để tiến hành mô phỏng. Mục
- 19 -
đích và kịch bản mô phỏng như sau: mô phỏng hoạt
động của cơ chế quản lý hàng đợi có điều khiển gồm
một bộ token bucket-controller và một hàng đợi cổ
chai. Qua đó xác định động thái của hàng đợi cổ chai
để đánh giá tính ổn định của cơ chế và khả năng điều
khiển nghẽn cũng như cải thiện hiệu quả sử dụng tài
nguyên.
Động thái của chiều dài hàng đợi q(t) được trình
bày trên hình 3.16, hình cho thấy số lượng gói trong
hàng đợi thoạt đầu tăng nhanh lên đến mức tối đa, sau
đó giảm xuống và ổn định ở mức xấp xỉ 360.
Để kiểm tra tác động của kích thước thùng
(bucket) của token bucket đến cơ chế như thế nào,
giảm giá trị b xuống còn 20, lúc này kết quả mô phỏng
cho thấy hàng đợi q(t) ổn định ở mức xấp xỉ 310 như
trên hình 3.17. Như vậy, b càng nhỏ thì dung lượng
hàng đợi được dùng càng giảm. Trong khi đó, thường
thì y(t) nhỏ hơn b trong quá trình token bucket hoạt
động nên sẽ không tận dụng hết hàng đợi.
Hình 3.16 Động thái của
q(t) tương ứng với b=50.
Hình 3.17 Động thái
của q(t) tương ứng với